LÀM THẾ NÀO ĐỂ “MBR” TRỞ THÀNH GIẢI PHÁP XỬ LÝ CHO MỌI CÔNG TRÌNH.
A. Đối với công nghệ truyền thống:
Sơ đồ công nghệ cổ điển:
- Hiệu quả xử lý theo công nghệ truyền thống phụ thuộc vào các bể như hình trên.
- Khi xảy ra sự cố, lượng bùn hoạt tính có thể bị mất đi, hệ vi sinh vật hiếu khí giảm chất lượng nước đầu ra không ổn định như mong muốn.
- Để duy trì hệ thống xử lý hoạt động tốt cần đảm bảo các đều kiệm sau:
· Đội ngủ nhân viên vận hành lành nghề.
· Đảm bảo tỉ lệ nồng độ bùn hoạt tính trong bể Arotenk
· Tải trọng bể lắng phù hợp
· Đảm bảo tỉ lệ hoàng nguyên bùn hoạt tính từ bể lắng bật II về bể Arotenk
B. Đối với công nghệ “MBR”:
Sơ đồ công nghệ MBR
Ø Với công nghệ màng lọc sinh học MBR:
· Sơ đồ công nghệ xử lý đơn giản , gọn nhẹ.
· Quá trình lắng bật II được loại bỏ.
· Chất lượng nước đầu ra luôn ổn định.
· Không cần châm hóa chất khử trùng trước khi vào nguồn tiếp nhận.
· Tải lượng bùn hoạt tính “MLSS” lên tới 16.000 mg / L, giúp quá trình phản ứng sinh học tạo ra nhiều hơn đáng kể hiệu quả xử lý cao hơn
· Hầu hết MBR đều hoạt động hiệu quả với thời gian lưu nước ngắn (HRT), thời gian lưu bùn dài (SRT).
· Với thiết kế nhỏ gọn, lắp theo từng modul nên phù hợp với tất cả điều kiện và khả năng xử lý.
· Khả năng xử lý đạt hiệu quả cao và luôn ổn định nên rất thích hợp trong việc tái sử dụng lại nguồn nước giảm chi phí đầu tư.
· Nhu cầu hóa chất không đáng kể.
· Thích hợp với các nhà máy cần nân công suất xử lý nhưng không có diện tích mở rộng.
· Lắp đặt cấu trúc màng modul tăng công suất trong tương lai.
C. So sánh công nghệ cổ điển với công nghệ màng MBR
- Lâu nay để xử lý nitơ, amonia trong nước thải, người ta thường dùng phương pháp nitrat hóa và khử nitrat. Với loại nước thải có nồng độ ô nhiễm cao, phương pháp truyền thống đòi hỏi thời gian lưu nước lâu; vì thế chi phí cho quá trình xử lý rất lớn.
- Đối với “MBR” việc xử lý nitơ, amonia trong nước thải chỉ cần thực hiện duy nhất một quá trình đó là khử nitrit. Quá trình này gồm hai giai đoạn chính đó là nitrit hóa bán phần và khử nitrit thông qua màng MBR.
- Nồng độ bùn hoạt tính trong bể được duy trì lâu, thời gian lưu bùn kéo dài giúp quá trình khử nitơ và ammonia tốt hơn.
- Phương pháp khử nitơ truyền thống hiệu quả không cao, chi phí lớn. Vì vậy với công nghệ màng MBR giúp chúng ta giải quyết được bài toán kinh tế mà vẫn cho hiệu quả cao.
D. Vai trò của MBR:
- Công nghệ MBR phù hợp để xử lý rất nhiều loại nước thải khác nhau như:
· Nước thải sinh hoạt.
· Nước thải đô thị.
· Nước thải công nghiệp.
· Nước thải Các nhà máy sản xuất.
· Nước rĩ rác.
· Nước thải thuỷ hải sản…….
- Để xử lý nước thải theo công nghệ MBR đạt hiệu quả cao trước tiên ta cần thực hiện các bước:
· Tiền xử lý : lưới lọc, song chắn rác
· Xử lý bậc 1: khử các chất hữu cơ, vô cơ, vi sinh vật,các tạp chất rắn…
· Xử lý bậc 2: Phân tách 2 pha rắn và pha lỏng khi ra màng
- Lưu ý: Tùy theo từng loại nước thải mà quy trình xử lý sơ bộ khác nhau.
I. THÔNG SỐ KỸ THUẬT MÀNG “MBR”:
Model |
THÔNG SỐ KỸ THUẬT |
|
MBR-1000 |
Vật liệu chế tạo |
Polypropylene |
Độ dày mao dẫn |
40 ~ 50 µm |
|
Đường kính bó mao dẫn |
450 µm |
|
Đường kính khe mao dẫn |
0.01 ~ 0.2 µm |
|
Độ thấm khí |
7.0 x 10-2 cm3/cm2 • S • cmHg |
|
Độ xốp |
40 ~ 50% |
|
Chịu lực kéo dãn |
120,000 kPa |
|
Cường độ lọc thiết kế |
6 ~ 9 L/m2/h |
|
Diện tích vùng lọc |
8 m2/môđun |
|
Áp lực vận hành |
-10 ~ -30 kPa |
|
Công suất |
1 ~ 1.2 m3/ngày |
II. CÁCH LẮP ĐẶT MÀNG MBR:
Kích thước bể lọc và cách thức lắp ghép hộp khối modul màng MBR:
· Hình thức lắp ghép (hình 1.1)
·Tuỳ theo kích thước bể lọc mà ta ghép nối dạng khối khác nhau (số lượng modul trên một sét)
Ví dụ :
· 4 modul được ghép trên 1 sét(lốc)
· Cứ 10 sét ghép thành 1 khối
· Vậy 10 khối lắp trong 1 bể lọc….
A. Cách lắp màng:
Hình 1.1a
Hình 1.1b
Hình 2.2a
Hình 2.2b
B. Kích thước lắp đặt:( hình 2.2a, 2.2b)
STT |
Kích thước bể: |
Khoảng cách màng |
1 |
W = 4000 mm |
a = 400 mm |
2 |
L = 7000 mm |
b = 100 mm |
3 |
D = 3500 mm |
c = 800 mm |
4 |
f = 3000 mm |
d = 1100 mm |
III. QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA MÀNG MBR:
Sơ đồ nguyên lý:
- Sau khi xử lý sơ bộ nước thải sẽ được đưa vào bể hiếu khí ( bể Areotank) có sử dụng màng lọc sinh học MBR.. Tại đây, nước thải sẽ được thấm qua vách màng vào ống mao dẫn nhờ những lỗ rỗng cực nhỏ từ 0.01-0.2um. Màng chỉ cho nước sạch đi qua còn những tạp chất rắn, hữu cơ, vô cơ ..sẽ được giữ lại trên bề mặt màng. Nước sạch sẽ theo ống ra ngoài bể chứa nước sạch nhờ hệ thống bơm hút (theo kiểu gián đoạn : 10 phút chạy-1≈2 phút ngưng, tuỳ theo mức hiệu chỉnh
- Khi áp suất chân không vượt quá 50 kpa so với bình thường(20-30 kpa) thì 2 bơm hút sẽ tự động ngắt để bơm thứ 3 rửa ngược trở lại.Khi đó màng sẽ bị rung làm cho các chất cặn rơi xuống đáy(Tức là nước chảy từ trên xuống vào trong ruột màng chui theo lỗ rỗng ra ngoài, đẩy cặn bám ra khỏi màng).
HOTLINE: 0903 018135
Email: Moitruongxuyenviet@gmail.com
Tư vấn miễn phí:
CÔNG TY TNHH MÔI TRƯỜNG XUYÊN VIỆT
Địa chỉ: 191 Đường số 8, Phường 17, Quận Gò Vấp, Tp HCM
Điện thoại: (+84) 028 3895 3166
Hotline: 0903.018.135 - 0918 28 09 05
Email: moitruongxuyenviet@gmail.com
Fax: (+84) 028 3895 3188
Chúng tôi rất vui được giải đáp những thắc mắc của bạn. Trân trọng!